Trang nhất
 
 
Thông tin-Sự kiện
 
 
Kỹ Thuật Chăn Nuôi
 
 
Thông Tin Chăn Nuôi
 
 
Gương Mặt
 
 
Thông Tin Thị Trường
 
 
Hỏi - Đáp
 
 
Thư Giãn
 
 
Rao Vặt
 
Kỹ Thuật Chăn Nuôi
> Quản Lý
11/6/2010 09:05:37
Ngành nuôi heo công nghiệp Pháp/ France’s pig industry
Ưu điểm lớn nhất của thịt heo Pháp, quốc gia xuất khẩu thịt heo lớn nhất châu Âu là tính an toàn. Hệ thống sản xuất từ đầu tới cuối đều quản lý lý lịch heo chặt chẽ. Sản xuất và tiêu thụ.

Pháp mỗi năm giết mổ 24.000.000 con heo thịt. Là quốc gia đứng hàng thứ 3 về số lượng heo giết mổ, sản xuất tại châu Âu. 95% heo sản xuất từ các trang trại có cổ phần trong hiệp hội chăn nuôi. Hiệp hội chăn nuôi còn đầu tư và quản lý các công ty sản xuất thức ăn gia súc, công ty giết mổ, chế biến. Các nông trại sản xuất hoàn toàn độc lập quy mô bình quân khoảng 250 nái. Nông trại trên 500 nái chiếm 17%. 

Trên thế giới thịt heo là loại thịt được sử dụng nhiều nhất trong các loại thịt. Nước Pháp cũng vậy, bình quân lượng thịt tiêu thụ trên đầu người trên năm là 35 kg. Nếu bị ảnh hưởng của tình hình vệ sinh, dịch bệnh, an toàn thực phẩm thì đến sau năm 2011 lượng tiêu thụ thịt heo, thịt bò sẽ giảm và lượng tiêu thụ thịt gà sẽ tăng.

 

Giá cám và chi phí sản xuất

Kể từ sau năm 2006, giá thức ăn liên tục tăng làm ảnh hưởng tới giá thịt heo, cuối năm 2007 giá thức ăn tăng đột biến khiến ngành chăn nuôi lao đao. Nếu xét chi phí sản xuất heo năm 2008 là 100% thì giá cám chiếm 66%, nhân công chiếm 12%, tiền nợ 6%, vệ sinh 4%, phí thay đàn nái 3%, phí tài chính 2%, chi phí khác 7%.

Tham khảo tính kinh tế và kỹ thuật, năng suất của trại sản xuất heo thương phẩm năm 2008 tại Pháp (bảng 1).

Giá trị sinh lợi còn phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân như giảm tỷ lệ chết, năng suất sinh

sản, tiền cám, chỉ số tiêu tốn thức ăn, giá heo, phí tổn thay đàn nái, và các phí khác.

 

Bảng 1: Năng suất trại heo thương phẩm tại Pháp (năm 2008)

Số nái bình quân (con)

300

PSY/ nái/ năm

25,3

WSY /nái/ năm

2860

Chỉ số tiêu tốn thức ăn

2,8

Năng suất sau cai sữa

Trọng lượng cai sữa, kg

6,9

Trọng lượng khi chuyển thịt, kg

30,7

Tỷ lệ chết (%)

1,4

Chỉ số tiêu tốn thức ăn (8~30 kg)

1,68

Tăng trọng ngày (8~30 kg),g

485

Năng suất heo thịt

Trọng lượng nhập chuồng, kg

30,7

Trọng lượng xuất chuồng, kg

116,1

Tỷ lệ chết (%)

2,5

Chỉ số tiêu tốn thức ăn (30~115 kg)

2,77

Tăng trọng ngày (30~115 kg),g

785

 

Các cải tiến kỹ thuật chăn nuôi

Các nông trại năng suất cao của Pháp có thể đạt PSY lên tới 30 con. Lý do là họ áp dụng khoa học kỹ thuật vào cách quản lý và nuôi dưỡng.

 

Duy trì tính an toàn sinh học của nông trại

Để đảm bảo vệ sinh và phòng dịch cho nông trại tất cả các công việc như lắp hàng rào, thiết bị tắm, quản lý người ra vào, quản lý kiểm dịch động vật, vận chuyển gia súc phải được tiến hành kỹ lưỡng và đúng quy tắc.

 Duy trì tính an toàn của hệ miễn dịch nông trại

 Sử dụng các thiết bị cách ly động vật tránh gây nhiễm bệnh cho trại.

Sau khi nhập heo, cho nhiễm các loại vi khuẩn có trong trại để duy trì sự thích nghi.

Phải chuẩn bị kỹ khi cho heo mang thai đẻ lứa đầu.

Với các biện pháp trên có thể nâng cao hệ số an toàn cho trại giúp bảo vệ heo tốt hơn.

 

Quy tắc kiểm soát dịch bệnh (nguyên tắc NUCLEUS)

 Kiểm soát dịch bệnh thông qua biện pháp “all in – all out” (cùng vào – cùng ra).

Duy trì độ sáng thích hợp: một ngày duy trì chiếu sáng từ 14 ~ 17 tiếng (170 lux/m2).

Duy trì khô ráo cho nền chuồng, cho uống nước tự do.

Điều trị bằng cách bổ sung khoáng chất và vitamin.

Mật độ nuôi 1.8 ~ 2 m2.

 

Hai bước trong quá trình kiểm soát dịch bệnh

 

Bước thứ nhất: theo dõi (tối thiểu trong vòng 15 ngày)

- Vệ sinh sạch sẽ và nhập heo vào khu vực đã sát trùng.

- Cách ly hoàn toàn với các đàn heo khác.

Bước thứ 2: Thích nghi (20 ~ 30 ngày)

- Cho heo nhiễm vi sinh vật hiện có trong nông trại.

- Tăng cường hệ miễn dịch bằng cách chích vaccine.

- Làm cho đàn heo thích nghi hơn với tình hình trong trại.

 

Nhập heo:

Trại hậu bị phải nằm cách xa tối đa khu xử lý chất thải và trại heo thịt.

 

Kiểm soát cám và nước uống:

Xử lý vệ sinh nước uống

Cám cho heo hậu bị : Lượng cám heo ăn tuần đầu tiên rất quan trọng phải đạt 2.5 ~ 2.7 kg.

Tăng trọng ngày đạt 600 ~ 650 gram.

Trọng lượng khi phối lần thứ nhất: 140 kg

Ngày tuổi khi phối lần thứ nhất: 8 tháng tuổi

Ngày tuổi lần đẻ lứa đầu tiên: 1 năm tuổi

Độ dày mỡ lưng tại lần phối đầu tiên: 16~20 mm.

Chú ý đến sự khác biệt của sự lên giống của nái tơ, nái hậu bị, trước khi phối ít nhất 3 tuần phải chuyển sang khu vực phối, trước khi lên giống lần thứ 3 thì không được phối.

 

Kế hoạch tiêm vaccine tạo miễn dịch

Tùy theo tình hình dịch tễ của trại và sức khỏe của heo mới nhập mà quyết định chương trình vaccine.

Kế hoạch tiêm vaccine phải được tiến hành chính xác, theo dõi kỹ các triệu chứng lâm sàng, quan sát kỹ tại khu vực giết mổ.

 

Thành công từ việc quản lý nái tơ:

Tổng số heo con sinh ra (heo con của nái đẻ lứa 1): 12.8 con/nái

Tỷ lệ mang thai nái lứa 1à 95 %

Tỷ lệ nái chết trước khi cai sữa lần thứ 2 à 0 %

 

Quản lý luân chuyển đàn:

Áp dụng kỹ thuật “all in – all out”: vệ sinh và tiêu độc cùng lúc để sử dụng nhanh các chuồng trại.

Tùy theo tình hình của nông trại mà phân chia chuồng trại: theo trạng thái sinh lý nái (mang thai, nuôi con, cai sữa…), theo ngày tuổi và trọng lượng heo con và theo giai đoạn nuôi thịt.

Mục đích của việc phân chia là tạo khoảng cách giữa các giai đoạn, quản lý dễ dàng các nhóm heo, tùy theo tình hình vệ sinh dịch t của nông trại mà có những cách quản lý khác nhau, phân chia theo nhóm cùng lứa tuổi (cấm nuôi trộn lẫn các nhóm heo không cùng lứa tuổi) và theo nhóm cùng tình hình vệ sinh dịch t, áp dụng kỹ thuật “all in – all out”, khoảng trống khi chuyển chuồng, vệ sinh sát trùng.

 


 

Nước uống trong quá trình đẻ và nuôi con :

Duy trì nhiệt độ lý tưởng của chuồng nái lúc heo đẻ là 18 ~ 220C, đặc biệt tạo môi trường tốt cho heo ăn nhiều cám.

Duy trì môi trường khô ráo cho heo con lúc mới sinh.

Nước phải sạch và đầy đủ. Heo nái tơ khi mang thai khoảng 15 lít nước, nái tơ nuôi con 20 ~ 25 lít, nái mang thai 18 lít, nái nuôi con 25 ~ 30 lít. Mùa hè cho thêm 10% lượng nước.

 

Độ dày mỡ lưng:

 Nái tơ tối thiểu 18 mm, từ 19 ~ 23 mm là thích hợp.

 Nái rạ tối thiểu 19 mm, từ 20 ~ 23 mm là phù hợp.

 

Kế hoạch nuôi dưỡng:

Heo con khi cai sữa trọng lượng phải cao và đồng nhất, tổng trọng lượng số heo con 21 ngày tuổi 70 ~ 75 kg (trên 1 nái), 28 ngày tuổi 95 ~ 105 kg / nái.

Duy trì mức giảm độ dày mỡ lưng dưới 4 mm.

Để đạt được những chỉ số trên phải gia tăng lượng thức ăn của heo nái, trong vòng 28 ngày phải ăn 190 kg cám.

 

Nuôi dưỡng sau cai sữa

Sau cai sữa không được nuôi heo con và heo thịt chung, tuân thủ mật độ nuôi nhốt, cho uống nước tự do.

Ổn định số lần cho ăn, thông khí, chất lượng nước.

Trong thời gian chuyển chuồng cần vệ sinh tiêu độc chuồng trại.

Biên dịch: Heo Team


Theo Pig & Pork




Các tin khác :
loading...
loading...

Công ty Kiến Thức Chăn Nuôi Hàn Việt
Số 6, Hưng Thái 1, P. Tân Phong, Q.7, Tp.HCM
ĐT: (08) 5410. 3615 - Fax: (08) 5410 3573 - Email: heo@heo.com.vn
©Copyright 2010 by Kiến Thức Chăn Nuôi Heo
®Kiến Thức Chăn Nuôi Heo giữ bản quyền nội dung trên website này
Số lượt truy cập: stats counter