Kỹ Thuật Chăn Nuôi
> Quản Lý
17/11/2020 08:40:57
Quản lý bệnh và thể trạng hậu bị
![]() Đối với các giống heo
mới, các hướng dẫn chăn nuôi đều tập trung chú ý việc quản lý độ dày mỡ lưng
hơn việc quản lý điểm thể trạng (Body
Condition Score, BCS). Đặc biệt là phải quản lý độ dày mỡ lưng hậu bị trước
phối và trước đẻ cho thật phù hợp. Hình 1: Vị trí đo độ
dày mỡ lưng (P2). Cách xác định vị trí
đo độ dày mỡ lưng P2): ở vị trí xương sườn cuối cùng, cách đường giữa lưng khoảng
6 ~ 7 cm về hai bên. Bảng 1: Độ dày mỡ lưng
của hậu bị
Hậu bị khi mới nhập về
cần quản lý thể trạng như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất? Luôn duy trì thể trạng
của nái hậu bị, nái tơ, nái rạ) ở mức 3 ~ 3,5 (nếu chỉ quan tâm đến độ dày mỡ
lưng thì khi kỹ thuật chưa vững dễ dẫn tới đánh giá sai). Đo độ dày mỡ lưng hậu
bị trước khi phối để đánh giá chương trình cho ăn của hậu bị. Nếu trước khi phối,
độ dày mỡ lưng của nhóm heo hậu bị nằm ở phạm vi từ 13 ~ 15 mm thì chứng tỏ
chương trình cho ăn phù hợp. Nếu độ dày mỡ lưng mỏng hơn mức tiêu chuẩn ta nên
tăng lượng cám, ngược lại nếu dày hơn thì ta nên giảm lượng cám cho hậu bị ăn (cho
nhóm tiếp theo). Độ dày mỡ lưng của hậu
bị nằm ở mức 16 ~ 18 mm chứng tỏ thời kỳ mang thai lượng cám ăn đã ở mức thích
hợp. Nếu độ dày mỡ lưng cao hoặc thấp hơn mức tiêu chuẩn thì nhóm heo tiếp theo
ta cần điều chỉnh cám cho phù hợp. Cần phân loại đánh giá
BCS, độ dày mỡ lưng theo từng mùa nhằm áp dụng chương trình cám thích hợp theo
từng thời điểm. Ghi độ dày mỡ lưng lên
trên bảng tên của nái, nhằm thuận tiện cho việc điều chỉnh cám. Hình 2: Đo độ dày mỡ
lưng. Trước đây, đa số các
trại dựa vào điểm thể trạng BCS để quản lý bầy heo sinh sản. Tuy nhiên ở thời kỳ
hậu bị nếu ta theo dõi thêm độ dày mỡ lưng sẽ giúp nâng cao năng suất sinh sản
và khả năng nuôi con. Việc kiểm tra độ dày mỡ lưng phụ thuộc nhiều vào kỹ năng,
sự thành thạo của người quản lý. Hình 3: Mối liên quan
giữa thể trạng và độ dày mỡ lưng. Mối liên quan giữa thể
trạng và độ dày mỡ lưng không cao, nhiều trường hợp điểm BCS cao nhưng độ dày mỡ
lưng lại mỏng và ngược lại điểm BCS thấp nhưng độ dày mỡ lưng lại cao.
Quản lý dịch bệnh trên
bầy heo hậu bị: Hình 4: Đàn heo giống
có độ an toàn cao (không chỉ âm tính với PRRS mà còn âm tính với các bệnh do vi
khuẩn khác). Cần lựa chọn các trại giống có mức độ vệ sinh an toàn
dịch tễ cao. Dĩ nhiên cũng có một số trường hợp, khi nhập hậu bị về đã mắc các
bệnh như viêm hồi tràng, viêm màng phổi, bệnh Glasser sẽ lây vào trại. Cần có trại hậu bị cách ly, trường hợp không thể xây
trại cách ly thì cần quy hoạch riêng một khu chuồng riêng biệt. Áp dụng chương trình vắc-xin cho nái hậu bị. Có thể trộn
kháng sinh cho heo để heo phát triển tốt (tùy theo tình hình có thể duy trì việc
trộn kháng sinh bổ sung cho đến khi chuyển trại phối).
Theo pignpork.com
Các tin khác :
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
![]() loading...
![]() |
![]() ![]() loading...
|
Công ty Kiến Thức Chăn Nuôi Hàn Việt
Số 6, Hưng Thái 1, P. Tân Phong, Q.7, Tp.HCM ĐT: (08) 5410. 3615 - Fax: (08) 5410 3573 - Email: heo@heo.com.vn ©Copyright 2010 by Kiến Thức Chăn Nuôi Heo ®Kiến Thức Chăn Nuôi Heo giữ bản quyền nội dung trên website này
Số lượt truy cập:
|